Cùng FasterSendy tổng hợp lại các thuật ngữ Email Marketing cần nhớ:
1. Above-the-fold (Trên-nếp-gấp): Là nguyên tắc thiết kế email, theo đó bạn nên đưa những nội dung quan trọng, súc tích nhất vào trong khoảng 400-450 pixel đầu tiên của email theo chiều dọc. Khi người nhận mở email, họ sẽ thấy phần nội dung đó ngay mà không cần phải cuộn chuột xuống.
2. Acceptable Spam Report Rate (Tỉ lệ báo cáo spam có thể chấp nhận): Là tỉ lệ mà tại đó nhà cung cấp dịch vụ email marketing có thể bị thông báo là spam nhưng không ảnh hưởng đến uy tín của họ. Nếu tỉ lệ đó trên 0,1 % (1 trên 1000 email) thì nhà cung cấp dịch vụ email marketing sẽ nhận được một cảnh báo.
3. Acceptance Rate (Tỉ lệ chấp nhận): Tỉ lệ phần trăm số email được các máy chủ gửi email chấp nhận. Khi một email được máy chủ email chấp nhận không có nghĩa là nó sẽ được vào mục Inbox.
4. ASP (Application Service Provider – Nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng): Là một tổ chức cung cấp các công cụ phần mềm dựa trên nền tảng web.
5. Auto responder (Tự phản hồi): Là một email được thiết lập để tự động gửi ngay lập tức hoặc sau một thời gian tới một người sau khi người đó đăng kí vào danh sách nhận tin của bạn. Ví dụ: email cảm ơn gửi đến khách hàng sau khi người đó đăng kí vào danh sách nhận tin.
6. Black list (Danh sách đen): Danh sách các tên miền và địa chỉ IP đã bị thông báo hoặc bị kết tội là gửi thư rác. Bạn có thể kiểm tra các black list tại địa chỉ: www.dnsstuff.com
7. Blue printed email: Email được gửi theo kế hoạch có sẵn.
8. Bonded Sender (Người gửi được đảm bảo): Là một loại bảo hiểm gửi email, nhãn của công ty được phê chuẩn dành cho các công ty email marketing. Các công ty email marketing đó sẽ đảm bảo rằng email của khách hàng được chuyển tới những ISP lớn mà các công ty đó có mối quan hệ.
9. Bounce email (Email hỏng): Là các email được gửi trở lại cho người gửi vì địa chỉ của người nhận không tồn tại hoặc hiện tại không hoạt động.
10. Bounce Rate: Tỉ lệ các email hỏng. Tỉ lệ bounce rate chấp nhận được là dưới 5%.
11. CAN-SPAM: Là từ viết tắt của cụm từ “Controlling the Assault of Non-Solicited Pornography And Marketing Act of 2003”. Đây là đạo luật đưa ra những quy định dành cho những email có mục đích thương mại, nội dung của những email đó, quyền từ chối nhận email của người nhận được email và các hình phạt nếu vi phạm đạo luật trên.
12. Call-to-Action (Kêu gọi hành động): Là phần thông điệp bạn đưa ra trong email để hướng người đọc đến các hành động cụ thể như: nhấn vào nút “Mua hàng”, “Đăng kí”, click vào một đường link …
13. Clicks Per Delivered: Là tỉ lệ phần trăm số lần nhấp chuột trên số lượng email gửi đi nhất định.
14. Clicks Per Open: Là tỉ lệ phần trăm số lần nhấp chuột trên số lần mở email.
15. CMO (Chief Marketing Officer): Giám đốc Marketing
16. Conversion Rate (Tỉ lệ chuyển đổi): Là tỉ lệ phần trăm người nhận có hành động cụ thể sau khi xem email như là truy cập vào website, gọi điện đến đặt hàng hay trả lời email … trong một chiến dịch email marketing. Đây là chỉ số quan trọng đánh giá sự thành công của chiến dịch email marketing.
17. CPT (Cost Per Thousand): Là chi phí để thuê danh sách địa chỉ email của 1000 người. Ví dụ: Chi phí bạn thuê một danh sách địa chỉ email là 250.000đ CPM, điều đó cũng có nghĩa là bạn phải chi 250đ cho một địa chỉ email.
18. CRM (Customer Relationship Management – Quản lý quan hệ khách hàng): Là một phương pháp giúp doanh nghiệp tiếp cận và giao tiếp với khách hàng một cách có hệ thống và hiệu quả, quản lý các thông tin của khách hàng như: thông tin về tài khoản, nhu cầu, liên lạc… nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.
19. CSV (Comma separated value): Là một định dạng file mà mỗi trường dữ liệu của nó được ngăn cách với nhau bằng một dấu phẩy. Ví dụ: Nguyễn Văn,Minh,minhnv@company.com,Nam,35
20. CTR (Click-Through Rate): Là tỉ lệ phần trăm số lần nhấp chuột duy nhất, không trùng lặp trên số lần mở email của người nhận nhấp chuột vào một liên kết được chèn trong email.
21. Custom field (Trường tùy chỉnh): Là các trường dùng để cá nhân hóa nội dung email. Các trường tùy chỉnh này cho phép khách hàng nhập và lưu trữ các thông tin bổ sung của mỗi liên hệ như: địa chỉ, ngày sinh, thói quen mua sắm, ghi chú …
22. Data base (Cơ sở dữ liệu): Dùng để lưu trữ các bản ghi. Cơ sở dữ liệu được tổ chức thành các bảng. Các bảng được chia thành các cột và các dòng. Dữ liệu được lưu trực tiếp trong một trường (tức là một ô). Các loại cơ sở dữ liệu web phổ biến bao gồm SQL và MySQL.
23. Dedicated IP: Là địa chỉ IP mà bạn sử dụng để gửi email marketing.
24. Deliverability Rate (Tỉ lệ phân phối): Là tỉ lệ email đã gửi thành công trong tổng số các email đã được gửi đi. Khi một email đã được gửi đi thành công thì vẫn chưa thể chắc chắn rằng nó đã nằm trong inbox của người nhận.
25. Delivery speed (Tốc độ gửi mail): Cho biết phần mềm gửi email có thể gửi email nhanh tới mức nào.
26. Double opt-in (hay còn gọi là Confirmed opt-in) (Xác nhận kép): Xác nhận kép là khi một người đăng ký nhận một bản tin thông qua website, sau đó có một email xác nhận được gửi cho người đó; người đó chỉ được thêm vào danh sách nhận tin nếu người đó xác nhận địa chỉ email của mình và mong muốn nhận bản tin. Thông thường người đó sẽ phải click vào một đường link trong email hoặc phản hồi lại email. Dùng xác nhận kép sẽ đem lại cho người sở hữu danh sách một danh sách sạch (không có các địa chỉ email hỏng) và ít bị phàn nàn là thư rác, mặc dù sẽ bị mất nhiều người nhận tin – những người vì lý do nào đó đã quên xác nhận lại đăng ký nhận tin của họ.
27. Email Campaign (Chiến dịch email): Là một email hoặc một loạt email được thiết kế để hoàn thành một mục tiêu marketing.
28. Email client (Chương trình đọc email): Là phần mềm mà người nhận email dùng để xem email của họ. Các phần mềm đọc email phổ biến bao gồm: Microsoft Outlook, Thunderbird và các phần mềm đọc email trên nền tảng web như: Gmail, Yahoo, Hotmail. Các chương trình đọc email khác nhau sẽ hiển thị các email html khác nhau. Điều đó có nghĩa là: Một email hiển thị tốt trên Yahoo thì chưa chắc đã hiển thị tốt trên Gmail hay MS Outlook.
29. Email Filter (Lọc email): Là kỹ thuật được sử dụng để chặn email dựa trên người gửi, tiêu đề hoặc nội dung email.
30. Email marketing: Là một hoạt động kinh doanh bằng cách gửi email đến người nhận trong một danh sách khách hàng để giới thiệu, quảng bá, cảm ơn,… nhằm khuyến khích họ mua hoặc sử dụng sản phẩm/dịch vụ của bạn. Nhiệm vụ chính của email marketing là xây dựng mối quan hệ với khách hàng, tạo lòng tin và tăng khả năng nhận diện thương hiệu của khách hàng.
31. Email Sponsorships (Tài trợ/bảo đảm cho email): Chỉ việc mua không gian quảng cáo trong email newsletter (bản tin điện tử) hoặc tài trợ cho một hay nhiều bài viết.
32. ESP (Email Service Provider): Nhà cung cấp dịch vụ Email Marketing.
33. False positive: Chỉ việc một email hợp pháp bị chặn bởi các bộ lọc nhận thư hoặc bị xem là thư rác.
34. Feedback loop (Vòng lặp liên hệ ngược): Trong vai trò là nhà cung cấp dịch vụ Email Marketing (ESP), bạn sẽ thiết lập Feedback loop với nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP). Khi feedback loop đã được thiết lập, ISP sẽ liên hệ với bạn để thông báo về những ý kiến của khách hàng. Nếu feedback loop không được thiết lập, ISP có thể đưa bạn vào black list mà không cho bạn có cơ hội giải thích. Ví dụ: AQL, Juno, Netzero là các ESP có cung cấp feedback loop.
35. Hard Bounce (Hỏng cứng): Chỉ việc gửi email không thành công do địa chỉ email không tồn tại, không hợp lệ hoặc bị chặn.
36. Header email (Message header): Là phần text/code ẩn phía trên mỗi thông điệp email. Mỗi email gửi đi đều có một header.
37. Honey Pot: Là một hệ thống tài nguyên thông tin được xây dựng với mục đích giả dạng đánh lừa những kẻ sử dụng và xâm nhập bất hợp pháp, thu hút sự chú ý của chúng và không cho chúng tiếp xúc với hệ thống thật.
38. Hot lead: Khách hàng tiềm năng có khả năng cao nhất để trở thành khách hàng hiện thực.
39. House List (hay là Retention List): Đây là tài sản giá trị cho công việc email marketing của bạn. Nó là một danh sách được xây dựng một cách hợp pháp, có sự đồng ý của người nhận nên bạn có thể xây dựng nên những danh sách riêng dựa trên nó.
40. HTML (Hyper text markup language): Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản – Một ngôn ngữ lập trình cơ bản trên Internet.
41. HTML Email: Là những email được thiết kế bằng ngôn ngữ HTML.
42. Inbound Marketing: Là hình thức marketing tập trung vào việc tạo ra các nội dung chất lượng nhằm lôi kéo mọi người đến với các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bạn một cách tự nhiên. Bằng cách đăng tải các nội dung phù hợp với mối quan tâm của khách hàng, bạn sẽ tự động thu hút được nhiều lượt truy cập vào website để sau đó bạn có thể liên tục chuyển đổi, chốt danh sách khách hàng và làm hài lòng họ.
43. IP Warmup: Chỉ hành động gửi email với số lượng tăng dần đối với một địa chỉ IP. Điều đó sẽ giúp xây dựng lòng tin đối với khách hàng có địa chỉ IP đó.
44. ISP (Internet Service Provider): Nhà cung cấp dịch vụ Internet băng thông rộng hoặc quay số. Ở Việt Nam, các ISP lớn nhất là VNPT, FPT, Viettel. Trên thế giới là AOL, Juno, Netzero, Earthlink, Time Warner …
45. Landing page: Một landing page (hay còn gọi là lead capture page – trang đích đến) là một trang xuất hiện khi có một khách hàng tiềm năng click chuột vào đường link trong email. Trang này cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ nhằm thúc đẩy một hành động cụ thể từ khách hàng.
46. Leads (Khách hàng tiềm năng/Khách hàng đầu mối): Là những khách hàng ghé thăm website, blog của bạn và để lại một ít thông tin (họ tên, địa chỉ email số điện thoại…) để bạn có thể liên lạc lại nhằm mục đích quảng bá sản phẩm, dịch vụ mà không mua bán một sản phẩm cụ thể nào.
47. Leads Generation: Chỉ công việc tìm kiếm các khách hàng tiềm năng (còn gọi là khách hàng đầu mối).
48. Lead score: Là điểm số do các khách hàng tiềm năng dành cho các website, blog mà họ đã ghé thăm.
49. Levels of Authentication: Là một cách thiết lập danh tính của người gửi. Nó đảm bảo người gửi được phép gửi từ một tên miền nhất định.
50. List Segmentation (Danh sách phân đoạn): Lựa chọn và phân khúc danh sách khách hàng mục tiêu. Một danh sách phân đoạn có nghĩa là chiến dịch email marketing của bạn sẽ nhắm đúng mục tiêu hơn. Do đó, tỉ lệ phản hồi sẽ cao hơn, ít khách hàng hủy đăng ký hơn và ít báo cáo thư rác hơn.
51. Marketing Automation (Marketing tự động): Là các phần mềm giúp tái cấu trúc và tự động hóa nhiều tác vụ marketing quan trọng như: tự động gửi email, phân khúc thông tin khách hàng… Nó đảm bảo các tác vụ được thực hiện chính xác, tối ưu và được đo lường theo thời gian.
52. Mẫu email HTML: Là một mẫu đồ họa được thiết kế sẵn bằng HTML để bạn chỉ cần chèn thêm các nội dung là tạo thành một bản tin email.
53. Mobile marketing: Là hình thức marketing trên các thiết bị di động, ví dụ như điện thoại thông minh. Nó sử dụng các phương tiện di động như một kênh giao tiếp và truyền thông giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Ở bất cứ nơi đâu, bất kì thời điểm nào, mobile marketing có thể cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cho khách hàng; giúp thúc đẩy việc kinh doanh của doanh nghiệp và tạo ra sự tiện lợi tối đa cho khách hàng.
54. Multi-part MIME (MIME đa phần): Tất cả các thông điệp email đều có một header gọi là Content-Type. Một thông điệp có thể được gửi đi dưới dạng text, text/html hoặc multipart/alternative. Nếu thông điệp được gửi đi dưới dạng multipart/alternative, nó sẽ được định dạng thành MIME đa phần. Tác dụng của gửi MIME đa phần là email sẽ tự động hiển thị dạng HTML nếu chương trình đọc email của người nhận có thể đọc HTML, và trả về dạng text nếu chương trình đọc email không thể đọc HTML hoặc tính năng đọc HTML bị tắt. Với email MIME đa phần, cả thông điệp HTML và thông điệp text đều được gửi đi. Giữa thông điệp HTML và thông điệp text có một ranh giới. Ranh giới này được định nghĩa trong header Content-Type.
55. Open Rate: Tỉ lệ phần trăm giữa số email được mở trong tổng số email được gửi đi của một chiến dịch email.
56. OpenRBL.org: Là một website cho phép xem tên miền hoặc IP có bị blacklist không.
57. Opt-in (còn gọi là Subcribe – Đăng ký): Là một khái niệm dùng để chỉ những người nhận đã đồng ý nhận bản tin email. Nếu họ đã đăng ký thông qua website của bạn thì họ là opt-in. Nếu bạn sử dụng phần mềm để thu thập địa chỉ email trên Internet và sau đó thêm họ vào danh sách nhận tin của bạn thì đó không phải là opt-in. Chiến thuật này thường được những người phát tán thư rác sử dụng.
58. Opt-out (còn gọi là Unsubcribe – Hủy đăng ký): Khi khách hàng của bạn không muốn nhận thêm thông tin qua email từ bạn nữa, họ sẽ sử dụng chức năng này để yêu cầu loại bỏ email của bạn khỏi danh sách email mà họ đã đăng ký. Đây là chức năng bắt buộc phải có trong mỗi email bạn gửi tới cho khách hàng.
59. Outbound Marketing: Là hình thức marketing truyền thống như: mua quảng cáo, mua danh sách email rồi chờ đợi các leads.
60. Personalization (Cá nhân hóa nội dung email): Là khả năng gửi đi các email mang các thông tin riêng của từng người nhận. Đây là một công cụ rất mạnh để bạn gửi đi các thông điệp thân thiện tới những người nhận tin. Ví dụ: Email thường được mở đầu bằng: Chào bạn. Người gửi có thể cá nhân hóa email bằng cách thay lời chào chung chung đó bằng: Chào %%first name%%%%lastname%%. Khi email được gửi đi, hệ thống sẽ tự động thay %%first name%%%%lastname%% bằng họ tên của từng người nhận.
61. Permission-based (Được phép của người nhận): Danh sách được phép của người nhận là danh sách chỉ chứa những người nhận opt-in và không chứa bất cứ danh sách nào có được do mua bán hoặc danh sách những người yêu cầu nhận một loại bản tin nhưng lại nhận được những bản tin khác mà họ không yêu cầu (ví dụ các thông tin quảng cáo hoặc các chủ đề khác).
62. Phần mềm email marketing: Cho phép bạn gửi đi các bản tin tới các danh sách của bạn và theo dõi kết quả. Các tính năng tiêu chuẩn bao gồm: cá nhân hóa nội dung email, lập lịch gửi email và xử lý email hỏng.
63. Phần mềm quản lý danh sách email: Cho phép bạn thu thập, nhập và quản lý những người nhận tin.
64. Physical Address (Địa chỉ vật lý/Địa chỉ thực): Là địa chỉ cụ thể của những công ty gửi email, thường nằm ở phía dưới cùng của email. Đó là một yêu cầu bắt buộc cho tất cả các chiến dịch email marketing.
65. Plain Text Email: Là email dạng văn bản đơn thuần, không có HTML. Bạn nên luôn luôn cung cấp cả hai tùy chọn cho khách hàng, có thể nhận email dạng HTML hoặc dạng thuần văn bản.
66. Privacy Policy (Chính sách bảo mật): Là một mô tả rõ ràng về chính sách của một website hoặc một công ty về việc sử dụng thông tin thu thập được từ người dùng và những gì các công ty/website đó được làm cũng như không được làm với những thông tin mà họ thu thập được.
67. Read or Open Length: Thời gian từ khi khách hàng mở email đến khi họ đóng email.
68. Rental List hay Acquisition List (Danh sách cho thuê): Là danh sách các khách hàng tiềm năng hoặc một phân khúc khách hàng đã được lựa chọn để nhận thông tin về một chủ đề nhất định, thường là về nghề nghiệp, các vấn đề khách hàng quan tâm hoặc thông tin về nhân khẩu học.
69. ROI (Return On Investment): Là tỉ suất hoàn vốn, được tính bằng lượng tiền thu được từ một khoản đầu tư chia cho lượng tiền đầu tư ban đầu.
70. Scheduling (Lập lịch gửi email): Là tính năng cho phép thiết lập thời gian bắt đầu gửi email đi tại một thời điểm trong tương lai.
71. Sender Score: Một dịch vụ miễn phí của Return Path, giúp đánh giá uy tín địa chỉ IP của các máy chủ gửi email theo thang điểm 0-100. Trên 90 điểm là tốt.
72. Shared IP: Là một địa chỉ IP dùng chung để gửi email. Đây là một sự lựa chọn nhằm tiết kiệm chi phí so với việc bạn sử dụng riêng một địa chỉ IP.
73. Signature File: Một khẩu hiệu hoặc một khối văn bản ở phần cuối của email, cung cấp thêm thông tin về người gửi, công ty, địa chỉ thực, thông tin liên lạc và một số thông tin khác.
74. Signup form (Form đăng ký): Là một form được đặt trong một website, cho phép khách đăng ký nhận bản tin của công ty.
75. Single opt-in (Xác nhận đơn): Khi một người nhận tin đăng ký thông qua website và họ không cần phải xác nhận lại địa chỉ email của họ (bằng cách click vào đường link trong email xác nhận hoặc phản hồi lại email đó) thì đó là xác nhận đơn. Hầu hết những người chủ sở hữu các bản tin đều ưa thích xác nhận đơn vì nó tối đa hóa số người nhận tin trong một danh sách, mặc dù có thể có nhiều địa chỉ email kém.
76. Soft Bounce (Hỏng mềm): Là việc email bị trả lại do chuyển phát không thành công mà nguyên nhân do một vấn đề tạm thời như hộp mail đã đầy (không thể nhận thêm email) hoặc máy chủ bị mất kết nối (máy chủ không có sẵn hoặc không hoạt động)
77. Spam (Thư rác): Là các email gửi đi mà người nhận không mong muốn và không được phép của người nhận. Khái niệm này còn được gọi bằng một số thuật ngữ khác như: junk mail, bulk mail, unsolicited commercial email.
78. SpamCop.net: Là một blacklist. Nó là một dịch vụ theo dõi thư rác và chuyển tiếp các phàn nàn thư rác tới các ISP và các công ty hosting. Nếu bạn không có mối quan hệ hoặc feedback loop với các ISP, chỉ sau một số lần phàn nàn gửi tới các ISP hoặc công ty hosting, truy cập internet hoặc hosting của bạn có thể bị đóng. Nếu bạn bị blacklist bởi SpamCop, bạn cần liên hệ với họ.
79. Spam trigger word: Các từ ngữ không được phép dùng trong tiêu đề và nội dung email vì có thể làm kích hoạt bộ lọc thư rác.
80. SPF (Sender Policy Framework): Là một bản ghi DNS, cho biết ai là chủ sở hữu của một địa chỉ IP hoặc tên miền (domain) gửi email.
81. Thống kê: Là tính năng dùng để theo dõi lượng mở, lượng click, lượng email hỏng, lượng người dùng nhận tin …
82. Thu thập email: Bạn phải dùng một phần mềm quét để lấy các địa chỉ email từ các trang web. Phần mềm này hoạt động bằng cách tìm trong tất cả các trang liên kết từ một địa chỉ website hoặc dựa trên các điều kiện tìm kiếm trong các trang tìm kiếm.
83. Tỉ lệ click: Được tính bằng số lượng click vào từng đường link trong email chia cho tổng số email.
84. UCE (Unsolicited commercial email): Là email thương mại không tự nguyện, một tên gọi khác của thư rác.
85. Unsubscribe link (Link dừng nhận tin): Đường link thường được đặt ở vị trí cuối cùng trong email để cho phép người nhận dừng nhận tin hoặc sửa đổi thông tin của họ.
86. Value proposition (Lời tuyên ngôn giá trị): Là lời khẳng định giá trị, lợi ích của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đem lại cho khách hàng.
87. Viral marketing (Marketing lan truyền): Là hình thức marketing dựa trên nguyên tắc lan truyền thông tin, tương tự như cách thức lan truyền virus từ người này sang người khác với tốc độ cấp số nhân.
Hình thức marketing này bắt đầu từ giả thuyết một khách hàng luôn kể/muốn kể cho người khác nghe về sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp mà khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng. Viral Marketing mô tả chiến thuật khuyến khích một cá nhân nào đó lan truyền nội dung tiếp thị, quảng cáo đến những người khác, nhằm tạo ra tiềm năng phát triển theo hàm mũ.
Sự lan truyền và ảnh hưởng của một thông điệp về sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu… như những con virus. Các chiến dịch như vậy đã lợi dụng sự nhân rộng nhanh chóng để làm bùng nổ một thông điệp lên đến hàng ngàn, hàng triệu người biết.
88. White list: Là khái niệm đối lập với black list. Một số ISP liệt kê các trang có mối quan hệ tốt và đáng tin cậy đối với họ. Nếu bạn đáp ứng được các tiêu chuẩn của họ, bạn sẽ có thể được thêm vào white list. Nếu bạn nằm trong một white list, email của bạn có nhiều cơ hội gửi thành công hơn.
89. Web-base (Dựa trên nền tảng web): Là loại phần mềm mà người dùng có thể đăng nhập và sử dụng trực tuyến.
90. Welcome email (Email chào mừng): Là email được gửi tới người nhận sau khi người đó đăng ký nhận một bản tin.
91. WYSIWYG (What You See Is What You Get): Điều bạn thấy là điều bạn nhận được. Đó là một loại trình soạn thảo HTML cho phép bạn sử dụng một chương trình tương tự như Microsoft Word để dễ dàng thiết kế một mẫu email hoặc một trang web mà không cần phải viết code.
92. Xem email với các chương trình khác nhau: Là tính năng cho phép xem thử email trong các phần mềm đọc email như Gmail, Yahoo, MS Outlook … trước khi email được gửi đi.
====
Phần mềm CSKH toàn diện FasterCRM
ĐĂNG KÝ DÙNG THỬ PHẦN MỀM FasterCRM: https://melink.vn/products/crm.html
Email: info@melink.vn
Hotline: 1900998845